Thứ Năm, 11 tháng 8, 2011

CauHoidapan ôn tập Luật môi trường


CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1 : Môi trường là gì ? Nguyên nhân nào dẫn đến sự suy thoái môi trường ? Để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, Việt Nam đã đưa ra chính sách và chương trình hành động như thế nào ?
Giải
* Môi trường là gì ?
 Môi trường là một khái niệm gắn liền với sự sống, bao gồm những thực thể và hiện tượng của tự nhiên, bảo đảm cho sự phát sinh và phát triển của sự sống.
Nói cách khác, môi trường là toàn bộ các điều kiện tự nhiên tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống của sinh vật.
* Nguyên nhân nào dẫn đến sự suy thoái môi trường ?
Nguyên nhân dẫn đến sự suy thoái môi trường là :
- Do sử dụng mặt đất, mặt nước để tạo thành những sản phẩm phục vụ cho con người. (Do xây dựng những nhà máy, nhà ở . . ., mở đường giao thông làm cho đất nông nghiệp bị mất dần, khai thác bề mặt nước để nuôi trồng thủy sản làm cho sinh vật ngày càng giảm về số lượng và có nguy cơ tuyệt chủng).
- Do canh tác mãnh liệt trên đất, làm cho đất bị chay, sói mòn; những đồng cỏ trên thảo nguyên ngày càng trở thành sa mạc (VD : do canh tác 3 vụ, sử dụng nhiều hóa chất, phân bón, thuốc trừ sâu).
- Do hàng trăm triệu dân nghèo gây nên, sự phân bố dân cư không đồng đều cũng gây ảnh hưởng rất lớn đến môi trường.
* Để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, Việt Nam đã đưa ra chính sách và chương trình hành động như thế nào ?
Để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, Việt Nam đã đưa ra chính sách và chương trình hành động như sau :
Từ những năm 80, Việt Nam đã có những quan tâm thiết thực đến chương trình và hành động bảo vệ môi trường. cụ thể :
* Về chính sách bảo vệ môi trường và phát triển bền vững :
Hội đồng bộ trưởng đã thông qua "kế hoạch hành động quốc gia về môi trường và phát triển bền vững", chính thức ban hành kế hoạch này ngày 12/6/1992. Kế hoạch quốc gia đã đề cập đến việc : xây dựng chính sách pháp luật, thể chế môi trường; xây dựng  các cơ quan quản lý môi trường; các công cụ quản lý môi trường trong phạm vi cả nước. Kế hoạch đã vạch ra chương trình hành động sau :
 Phát triển đô thị và dân số :
- Phải có kế hoạch tổng thể phát triển đô thị đúng đắn về mặt môi trường cho từng thành phố có gắn kết chặt chẽ các yếu tố liên quan đến phân vùng đất đai, các công trình xây dựng, giao thông vận tải, cung cấp năng lượng, cung cấp nước, quản lý cống rãnh, chất thải. Kế hoạch thành phố phải có số dân phù hợp tránh tập trung dân số cao.
- Ổn định dân số : Dân số nước ta tăng nhanh ảnh hưởng đến sản xuất lương thực, tài nguyên, môi trường. Mỗi năm tăng thêm 1,1 triệu người. Cho nên cần thiết phải giảm gia tăng dân số để đạt được mức ổn định.
Sản xuất lương thực :
Trong 50 năm qua, nông nghiệp nước ta phát triển chậm. Bình quân lương thực đầu người thấp 300 kg/người. Trong thời gian tới cần gia tăng sản lượng lương thực bằng cách giải phóng sức sản xuất nông nghiệp, khai thác hợp lý tiềm năng đất đai, sức lao động, vốn và kinh nghiệm sản xuất của nông dân. Cần cân nhắc kỷ việc khai khẩn đất mới, phá rừng trồng lúa, sao cho có hiệu quả kinh tế đồng thời bảo vệ môi trường.
ƒ Trồng rừng và bảo vệ đa dạng sinh học :
Rừng là tài nguyên vô giá nhưng trong mấy chục năm qua rừng đã giảm sút do chiến tranh, do phát triển kinh tế. Rừng bị mất kéo theo sự giảm đa dạng sinh học vốn phong phú và đa dạng. Nhiều loài đã và đang bị tuyệt chủng. Trong 4 thập niên qua, có ít nhất là 200 loài chim và 120 loài thú bị diệt vong.
è Biện pháp bảo vệ :
- Cấm phá rừng nguyên sinh và đầu nguồn.
- Ổn định dân số, giảm đói nghèo cho dân vùng rừng núi và các vùng nông thôn.
- Có chính sách giao đất, giao rừng bảo đảm lợi ích nông dân và lợi ích quốc gia.
- Trồng lại rừng và cây phân tán ở khắp nơi.
- Kiểm soát việc săn bắt, buôn bán và tiêu thụ động vật hoang dã.
- Cấm các phương tiện đánh bắt có tính cách hủy diệt sự sống (chất độc, đánh bắt bằng điện . . )
- Củng cố và mở rộng các khu bảo tồn, vườn quốc gia, rừng cấm.
Phòng chống ô nhiễm :
Môi trường nước, không khí và đất đã bị ô nhiễm, có khi đến mức trầm trọng cả ở thành thị lẫn nông thôn. Rác thải, nước thải và khí thải ở các đô thị là vấn đề phức tạp nhất. Ở nông thôn, tập quán ở theo kinh rạch, không đủ điều kiện vệ sinh, lạm dụng phân bón và nông dưụơc làm cho môi trường nông thôn cũng bị ô nhiễm, đặc biệt là khan hiếm nước sạch. Điều đáng nói là ở nước ta chưa có hệ thống xử lý chất thải, cho nên những thứ dơ bẩn đều vứt trực tiếp ra môi trường.
Để từng bước cải thiện tình trạng ổ nhiễm môi trường cần có các biện pháp sau :
- Nâng cao dân trí, làm cho mọi người thấy rằng môi trường xung quanh và các công trình công cộng là của chúng ta, chứ không phải là của "chúng nó".
- Các tiêu chuẩn quốc gia và địa phương về chất thải phải được mọi người tuân thủ. Do đó nhà máy, xí nghiệp phải tự giảm thiểu chất thải bằng quy trình công nghệ và xây dựng hệ thống xử lý chất thải của cơ sở.
- Khuyến khích công nghệ sạch (sử dụng phân hữu cơ thay thế một phần phân hóa học, biện pháp quản lý tổng hợp dịch hại (IBM) ở nông thôn, công nghệ ít chất ô nhiễm trong công nghiệp . . .).
- Xây dựng nhà máy xử lý chất thải sinh hoạt.
Quản lý và quy hoạch môi trường :
- Thành lập Bộ khoa học - công nghệ - môi trường và các Sở khoa học - công nghệ - môi trường ở các tỉnh.
- Xây dựng chính sách và pháp luật về môi trường.
- Ban hành tiêu chuẩn về môi trường và cách đánh giá tác động môi trường.
- Xây dựng hệ thống quan trắc quốc gia.
- Đẩy mạnh nghiên cứu về môi trường nhằm giải quyết các vấn đề cấp bách, đồng thời hướng tới sự phát triển bền vững.
- Tăng cường hợp tác quốc tế và khu vực trong việc bảo vệ và quy hoạch môi trường.
Tăng cường các biện pháp hổ trợ giáo dục đào tạo :
- Nâng cao dân trí tổng quát và cải thiện điều kiện sống của quần chúng.
- Đưa chương trình giáo dục về môi trường, tình yêu thiên nhiên vào các lớp học chính khóa, ngoại khóa (du khảo, tham quan).
- Đào tạo đội ngũ có kiến thức cơ bản về khoa học môi trường và có khả năng đề xuất các ý kiến xử lý và bảo vệ môi trường.
Tất cả các chương trình hành động có thể làm cơ sở cho chúng ta phát triển, đồng thời sử dụng và bảo vệ tài nguyên và môi trường của mỗi địa phương, quốc gia góp phần bảo vệ trái đất, cái nôi của sự sống.
Câu 2 : Yếu tố sinh thái là gì ? Có mấy nhóm yếu tố sinh thái ? Đặc trưng cơ bản của hệ sinh thái là gì ? Hày cho một thí dụ về chuỗi thức ăn và lưới thức ăn ?
Giải
* Yếu tố sinh thái là gì ? Có mấy nhóm yếu tố sinh thái ?
Yếu tố sinh thái là yếu tố ngoại cảnh có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến sinh vật. Yếu tố sinh thái được chia thành 3 nhóm :
- Yếu tố vô sinh : Thành phần không sống của tự nhiên, gồm các nhân tố ánh sáng, nhiệt độ, nước, độ muối, các chất khí (O2, CO2, N2 . . .), đất đai, địa hình.
- Yếu tố hữu sinh : Gồm các cá thể sống như thực vật, động vật, nấm, vi sinh vật . . . Mỗi sinh vật thường chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của các cơ chế trong mối quan hệ giữa cá thể trong quần thể, trong loài, trong quần xã.
- Yếu tố con người : là tất cả các dạng hoạt động của xã hội loài người làm biến đổi thiên nhiên là môi trường sống của các sinh vật. Con người và động vật có những tác động tương tự đến môi trường, có khi còn làm thay đổi hẳn môi trường.
* Đặc trưng cơ bản của hệ sinh thái là gì ?
Hệ sinh thái tồn tại và hoạt động nhờ hai chức năng cơ bản : Vòng tuần hoàn vật chất và dòng năng lượng.
- Dòng năng lượng : là quá trình vận chuyển và hao hụt dần nguồn năng lượng mặt trời khi vào mô thực vật, mô động vật các cấp, trong các phế liệu hữu cơ và nhiệt tỏa ra ngoài sau giai đọan hô hấp và khoáng chất.
Trái đất được xem là một hệ sinh thái khổng lồ, từ đó sinh vật có diệp lục tố hấp thu năng lượng ánh sáng mặt trời thành năng lượng hóa học tích lủy trong chất hữu cơ, acid béo, aicd amin và chuyển qua các bậc dinh dưỡng trong hệ sinh thái (sinh vật tiêu thụ và sinh vật phân hủy) và năng lượng hấp thu lúc khởi đầu qua những khâu chuyển nhượng, dòng năng lượng này chỉ theo một chiều là chu trình hở.
Sự chuyển nhượng này có hai định luật cơ bản :
+ Năng lượng có thể chuyển từ dạng này sang dạng khác, nó không bị hủy diệt (tổng số năng lượng thiên nhiên không thay đổi, nó chuyển sang dạng khác).
+ Năng lượng từ cấp này sang cấp khác không bao giờ có hiệu suất 100% mà thấp hơn.
Việc chuyển hóa năng lượng trong một quần xã bắt đầu bằng việc cố định ánh sáng mặt trời qua quang hợp. Trong tổng lượng bức xạ mặt trời chỉ có 8% tới đưụơc trái đất và trong đó chỉ có 4% được thảm thực vật hấp thu, nhưng chỉ có 2% được sử dụng vào quang hợp, phần lớn bị mất đi dưới dạng nhiệt.
Để hiểu được quá trình vận chuyển năng lượng ta tìm hiểu hai khái niệm chuổi thức ăn và mạng lưới thức ăn.
Chuổi thức ăn : là quá trình vận chuyển các chất dinh dưỡng từ mô thực vật sang mô động vật các cấp bằng cách sinh vật sau dùng sinh vật trước làm thức ăn.
Thí dụ : Chuổi thức ăn trong hệ sinh thái đồng cỏ :
Cỏ   è  Châu chấu   è      Ếch    è      Rắn    è      Chim ăn rắn
(có 5 bậc dinh dưỡng).
Mạng lưới thức ăn : các chuỗi thức ăn liên kết chéo nhau tạo thành mạng lưới thức ăn (một động vật có thể ăn nhiều loại thực vật và động vật ăn thịt ăn nhiều loài động vật ăn cỏ và thịt khác).
Thí dụ : Về mạng lưới thứ ăn
Cáo                                                    Rắn
                                                                          
                                                                                     Chim ăn sâu
 

Thỏ                     Chuột                    Chim ăn hạt                Sâu
 

                                             
                                              Thực vật
Câu 3 : Vòng tuần hoàn vật chất là gì ? Vòng tuần hoàn vật chất gồm các khâu cơ bản nào ? Chu trình sinh địa hóa là gì ? Nêu một số chu trình sinh địa hóa cơ bản ?
Giải
* Vòng tuần hoàn vật chất là gì ? Vòng tuần hoàn vật chất gồm các khâu cơ bản nào ?
- Vòng tuần hoàn vật chất : là quá trình vận chuyển các chất vô cơ trong hệ sinh thái theo đường từ sinh cảnh chuyển vào cơ thể sinh vật rồi từ cơ thể sinh vật chuyển lại sinh cảnh.
- Vòng tuần hoàn vật chất chuyển qua 3 khâu cơ bản :
+ Khâu sản xuất : do cây xanh (sinh vật sản xuất ) thực hiện qua hai quá trình quang hợp và sinh tổng hợp.
+ Khâu tiêu thụ : do động vật của các cấp (sinh vật tiêu thụ) thực hiện.
+ Khâu phân hủy : Do các loài vi sinh vật, côn trùng thực hiện. Khâu phân hủy gồm 3 giai đoạn :
l Xé nhỏ (kiến, mối, giun thực hiện);
l Mùn hóa : Quá trình này biến các chất hữu cơ phức tạp thành chất hữu cơ đơn giản (mùn) dưới sự tham gia của các vi sinh vật.
l Khoáng hóa : Các vi sinh vật tiếp tục biến chất hữu cơ đơn giản thành chất vô cơ, muối khoáng và mất nhiệt.
- Chu trình sinh địa hóa là quá trình chuyển hóa từng chất vô cơ trong hệ sinh thái. Chu trình sinh địa hóa có hai loại :
+ Chu trình hoàn hảo : chu trình của những nguyên tố như C. N mà giai đoạn ở dạng khí chúng chiếm ưu thế trong chu trình. Khí quyển là nơi dự trữ chính của những nguyên tố này và trong quá trình vận động từ cơ thể sinh vật chúng trở lại sinh cảnh tương đối nhau .
+ Chu trình không hoàn hảo : chu trình của những nguyên tố như P, S ... những chất này trong quá trình vận chuyển một phần đọng lại một khâu nào đó thể hiện qua chu kỳ lắng đọng trong những hệ sinh thái khác nhau. Chúng chỉ có thể được vận chuyển lại dưới tác động của những hiện tượng ...... ra trong tự nhiên hoặc dưới tác động của con người .
Chu trình sinh địa hóa của những nguyên tố chính :
- Chu trình nước : Hàng năm nước bốc hơi từ đại dương (400.000 km3) rơi lại 365.000 km3 phần còn lại đưa vào đất liền. Trên đất liền bốc hơi (65.000 km3) + 35.000 km3 = 100.000 km3 rơi xuống thành mưa, tuyết tích lũy ở vực, sông, hồ, nước ngầm và sau đó lại bốc hơi vào khí quyển.
- Chu trình Carbon : Carbon là thành phần cơ bản kiến tạo nên phân tữ hữu cơ cần thiết cho sự sống : đường, chất béo, protein, axit nucleic, aixt deoxyribonucleic. Nguồn CO2 trong khí quyển và hòa tan trong nước là nguồn cơ bản để sản xuất các chất hữu cơ cho cơ thể sống.
Chu trình này có liên quan đến việc sử dụng khí CO2 trong quang hợp và hô hấp. Xác sinh vật bị chôn chặt trong lòng đất, tạo thành các hầm mỏ. CO2 trở lại do hoạt động của con người như khai thác các nhiên liệu hóa thạch, đốt cháy chúng, phóng thích CO2 vào không khí, giảm diện tích rừng, ô nhiễm đại dương, gây suy yếu khả năng sử dụng CO2 dẫn đến hiện tượng nhà kính.
- Chu trình Photpho : P là thành phần quan trọng trong tế bào chất (tạo thành nucleic và photphatidilipid), cần cho quá trình sinh trưởng ở động thực vật. Photpho dự trữ trong đá mẹ, qua quá trình phong hóa và giải phóng vào hệ sinh thái dưới dạng photphat (PO4). Động vật nhận Photphat vô cơ (apatid) từ nước uống, thức ăn. Khi các sinh vật chết đi được các vi khuẩn phân giải giải phóng photphat đi vào chu trình; một phần lắng đọng dưới dạng trầm tích (phosphoric).
Hiện nay chu trình trả P vào hệ sinh thái suy giảm, nhưng ở các nơi bị xói mòn, rữa trôi từ vùng đất canh tác tạo hiện tượng hòa tan quá nhiều photphat gây hiện tượng phú dưỡng hóa (thủy triều đỏ).
Câu 4 : Tại sao nền nông nghiệp công nghiệp hóa cần được thay thế bởi nền nông nghiệp sinh thái ?
Giải
* Nền nông nghiệp công nghiệp hóa cần được thay thế bởi nền nông nghiệp sinh thái bởi vì :
- Trong quá trình thực hiện nền nông nghiệp công nghiệp hóa con người đã lạm dụng các tiến bộ công nghệ và kỹ thuật của giai đoạn công nghiệp hóa vào sản xuất nông nghiệp tuy có mang lại những thành tựu to lớn. Họ đã sử dụng quá nhiều phân hóa học và thuốc trừ sâu. Chính họ sử dụng quá nhiều cho nên nó tồn trữ trong thức ăn dẫn đến ô nhiễm môi trường, làm thay đổi hệ sinh thái, tạo ra được nhiều sản phẩm nhưng kém chất lượng.
Do những nhược điểm đó cho nên nền nông nghiệp sinh thái ra đời là tất yếu nhằm khắc phục những nhược điểm đó . Nền nông nghiệp sinh thái có những đặc trưng sau :
- Nền nông nghiệp không loại trừ sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu, giống chọn lọc nhân tạo . . . mà là sử sụng hợp lý nhất.
- Tiếp tục phát huy nền nông nghiệp truyền thống, tránh giải pháp công nghệ đem đến sự hủy hoại môi trường.
- Nền nông nghiệp sinh thái kết hợp cái đúng đắn, tích cực của 2 nền nông nghiệp truyền thống và nông nghiệp công nghiệp hóa. Bằng các tiến bộ khoa học sinh thái học phải làm sao cho năng suất sinh học của hệ sinh thái nông nghiệp không ngừng được nâng cao mà các hệ sinh thái này vẫn bền vững để tiếp tục sản xuất.
Như vậy nền nông nghiệp sinh thái vừa đáp ứng nhu cầu an toàn lương thực thực phẩm, vừa bảo vệ môi trường.
Câu 5 : Tại sao cần bảo vệ rừng ? Thế giới đã đưa ra chiến lược bảo vệ và phát triển rừng như thế nào ? Nguyên nhân và hậu quả của hiệu ứng nhà kính ?
Giải
 * Tại sao cần bảo vệ rừng ?
Bởi vì rừng là một hệ thống phức tạp bao gồm các yếu tố lý học, hóa học và sinh học tác động qua lại với nhau, là một tổng thể của khí hậu, đất đai, động vật, thực vật và vi sinh vật. Rừng tham gia vào chu trình C, O2, H2O, N2 và của các loại chất khoáng khác. Rừng còn có vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu, giữ nước, chống xói mòn đất, chống lũ lụt, chống sa mạc hóa, chắn gió và bảo vệ mùa màng . . .
* Thế giới đã đưa ra chiến lược bảo vệ và phát triển rừng như thế nào ?
Trong tình hình hiện nay cho thấy việc bảo vệ tài nguyên rừng và việc khôi phục nguồn tài nguyên này để đảm bảo cho sự cân bằng sinh thái đồng thời bảo tồn tính đa dạng sinh học, ngăn chặn sự diệt vong của các loài nhất là các loài quá hiếm là việc làm cấp bách. Chiến lược khôi phục và bảo vệ rừng trên thế giới tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau đây :
- Ngăn chặn càng sớm càng tốt nạn phá rừng nhất là rừng nhiệt đới.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục cho mọi người dân về vai trò của rừng cũng như hậu quả của việc khai thác rừng bừa bãi.
- Cần cho mọi người biết vai trò của rừng đối với đời sống của con người, đánh đổ quan niệm thói quen cho rằng rừng là của trời cho mà sử dụng phung phí. Việc đưa nội dung bảo vệ nguồn tài nguyên nói chung và tài nguyên rừng nói riêng vào chương trình giáo dục là một điều hết sức cần thiết.
- Tuyên truyền giáo dục, hổ trợ và hướng dẫn tạo điều kiện để mọi ngưùơi nhất là dân tộc ít người làm quen với lối sống định canh, định cư.
- Sử dụng phương pháp nông lâm kết hợp và lâm nông kết hợp.
- Xây dựng và bảo vệ các khu rừng quốc qia.
* Nguyên nhân và hậu quả của hiệu ứng nhà kính :
Nguyên nhân : Là do con người khai thác rừng bừa bãi, các khu công nghiệp và trung tâm công nghiệp thải ra không khí một lượng lớn CO2, mà CO2 tồn tại nhiều ngoài môi trường làm cho cây không thực hiện được quá trình quang hợp và CO2 tăng thì sẽ dẫn đến hiệu ứng nhà kính.
Hậu quả : Hiệu ứng nhà kính xảy ra làm cho trái đất nóng dần lên, làm cho các tảng băng trôi ra biển ,từ đó mực nước biển tăng lên và điều đó đã dẫn đến một số thành phố chìm trong nước biển, hiệu ứng nhà kính xảy ra còn làm cho tầng Ozon của chúng ta ngày càng thủng dần.
Câu 6 : Hãy vận dụng kiến thức về môi trường và con người, anh (chị) hãy đưa ra những luận cứ chứng minh mối liên hệ giữa "Dân số - Môi trường - Tài nguyên" trong 2 trường hợp sau :
- Nếu dân số tăng nhanh thì mối quan hệ này sẽ ra sao ?
- Nếu dân số thế giới ổn định thì mối quan hệ này sẽ ra sao ?
Giải
Œ Nếu dân số tăng nhanh thì mối quan hệ giữa "Dân số - Môi trường - Tài nguyên"  sẽ :
Dân số tăng nhanh sẽ dẫn đến nhu cầu tiêu thụ tăng, quy mô các hoạt động sản xuất kinh tế tăng đòi hỏi phải khai thác tự nhiên nhiều hơn và tất yếu sẽ dẫn đến sự cạn kiệt đặc biệt là tài nguyên khoáng sản không thể phục hồi, theo dự kiến đến năm 2100 than đá và dầu khí trên toàn thế giới sẽ hết. Đồng thời mức ô nhiểm môi trường tạo ra bởi các phuơng tiện và công cụ mà con người đã sử dụng trong hoạt động sản xuất, sinh hoạt hàng ngày một nhiều hơn.
Dân số thế giới đông sẽ tạo nên một sức căng lên môi truừơng (sức chứa của trái đất). Vì phải giải quyết các vấn đề chổ ở, lương thực, thực phẩm và các hoạt động sinh hoạt xã hội của con người . . . tất cả những vấn đề này sẽ tác động mạnh đến môi trường, làm cho môi trường có chiều hướng xấu đi. Sự tác động này có thể thể hiện cụ thể như sau :
- Để đảm bảo lương thực thực phẩm, con người gia tăng diện tích nông nghiệp thông qua việc phá rừng. Điều này sẽ tác động mạnh đến hệ sinh thái dẫn đến hàng loạt các hậu quả như : lũ lụt, hạn hán, đất bị rửa trôi, xói mòn, hoang mạc hóa, góp phần làm tăng hiệu ứng nhà kính, khí hậu thay đổi . . . Ngoài ra để đảm bảo tăng năng suất thực phẩm con người sẽ sử dụng những hóa chất như phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ . . . những chất hóa học này sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến môi trường. Đó là chưa đề cập hàng loạt những động, thực vật bị con người tiêu diệt để làm thức ăn . . .
- Để có chổ ở, con người sẽ lấn rừng, lấn biển, lấn sông, lấn chiếm đất nông nghiệp, sẽ khai thác nhiều hơn nữa các nguồn nguyên vật liệu xây dựng như : đất, cát, đá, đá vôi . . . tất cả những hoạt động này sẽ làm cho hệ sinh thái thay đổi và môi trường ngày càng xấu đi. Việc lấn sông đã làm thay đổi dòng chảy, làm cho đất lở, bồi không theo quy luật .
- Để đảm bảo các hoạt động sinh hoạt động cũng như các hoạt động xã hội của con người hàng loạt các yếu tố môi trường sẽ bị ảnh hưởng như : nguồn nước ngọt vốn ít ỏi sẽ trở nên cạn kiệt, nguồn nước bẩn thải ra nhiều hơn, lan rộng hơn. Nguồn không khí bị ô nhiểm nặng do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt gây ra. Nguồn rác thải ngày càng lớn không thể xử lý hết.
 Nếu dân số ổn định thì mối quan hệ giữa "Dân số - Môi trường - Tài nguyên"  sẽ :
-Dân số ổn định thì con người sẽ giảm bớt sức lo về luương thực thực phẩm và nguồn tài nguyên khai thác để sử dụng cho các hoạt động của con người sẽ giảm và nguy cơ cạn kiệt của các nguồn tài nguyên sẽ kéo dài.
- Dân số ổn định thì sức ô nhiểm về môi trường sẽ giảm, con người sẽ không còn phải lấn sông , lấn biển để xây dựng các khu đô thị.
- Dân số ổn định sẽ làm giảm áp lực về nhu cầu nhà ở, việc làm, cơ sở hạ tầng, năng lượng, y tế, giáo dục . . . và mức độ thải các chất độc hại ra môi trường sẽ giảm.
Câu 7 : Con người đã tác động như thế nào lên hệ sinh thái, tài nguyên và môi trường ? Từ đó anh (chị) hãy đưa ra những luận cứ để chứng minh "Con người muốn tồn tại và phát triển bền vững thì phải thiết lập mối quan hệ hài hòa giữa con người và môi trường"
Giải
Con người là thành viên của hệ sinh thái. Con người khai thác các tài nguyên để tồn tại và phát triển. Qua quá trình sống con người đã tác động vào các hệ sinh thái, tài nguyên thiên nhiên và biến đổi môi trưùơng sống của mình ngày càng nhiều, đặc biệt là thế kỷ 20 làm biến động mạnh mẽ đến chính cái nôi của mình.
Dân số tăng không kiểm soát được, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác không đợi phục hồi, môi trường sống suy thoái nghiêm trọng, lương thực thực phẩm thiếu, năng lượng thiếu . . .
Các khủng hoảng trên đang thực sự đe dọa sự tồn tại của con người trên trái đất.
Nhìn chung con người và môi trường thiên nhiên đã tồn tại hài hòa. Nhưng do con người áp dụng một cách bừa bãi các tiến bộ khoa học công nghệ vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, quá chủ quan vào tiềm năng của môi trường, lơ là với những tác nhân sai trái không tính toán của xã hội, nhân loại đang đứng trước những hiểm họa môi trường do chính mình gây nên. Cần phải lập lại sự đồng bộ hài hòa giữa con người và môi trường, chỉ được phát triển kinh tế bền vững. Chỉ có như vậy con người mới thực sự làm chủ được thiên nhiên, làm cho nhân loại ngày một tiến hóa.
Con người và thiên nhiên phải có mối quan hệ tồn tại hài hòa, ví dụ như hàng năm khu vực ĐBSCL đều có lũ về, nếu như ta ngăn không cho lũ về thì đất đai sẽ không được phù sa sông bồi đắp, không rữa chua, mặn làm cho đất đai ngày càng thoái hóa và sẽ làm cho nguồn thủy sản tự nhiên mất đi. Vì thế, hiện nay ở khu vực ĐBSCL nói chung, An Giang nói riêng đang chủ trương cho người dân "sống chung với lũ" bằng cách xây dựng các khu dân cư vượt lũ, cho lũ về để rữa chua, mặn và bồi đắp nguồn phù sa sông và coi mùa lũ như là một mùa để cho người dân giải quyết việc làm bằng các hình thức giăng câu, thả lưới.
Vấn đề thứ hai là vấn đề lấn sông đã làm thay đổi dòng chảy, ví dụ như ở huyện Tân Châu thuộc tỉnh An Giang, do con người khai thác cát trên sông bừa bãi đã làm cho đất đai bị lở bồi không theo quy luật.
Tóm lại, con người phải sống hài hòa và phù hợp với quy luật thiên nhiên thì con người mới tồn tại và phát triển bền vững.
Câu 8 : Tại sao nói năng lượng rất cần thiết cho sự sống ? năng lượng có được do đâu ? Tại sao cần đảm bảo sự cân bằng năng lượng ?
Giải
Năng lượng rất cần thiết cho sự sống bởi vì tất cả mọi hoạt động của con người cuối cùng là thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần. Đúng như Mác viết : "Không ai làm gì cả nếu như cái đó không gắn liền với nhu cầu của họ". Nhu cầu là nguồn gốc và động lực thúc đẩy mọi hoạt động của con người. Để thỏa mãn được những nhu cầu đó thì một trong những yếu tố cần thiết đó là năng lượng, nếu như con người không có năng lượng thì không thể nào hoạt động được và nếu thiếu năng lượng thì con người sẽ sinh ra các bệnh như thiếu máu, bướu cổ, sức đề kháng của cơ thể giảm, choáng váng, rối loạn tiêu hóa . . .và nếu thiếu năng lượng thì năng suất lao động sẽ giảm, ảnh hưởng tới tuổi thọ trung bình.
Năng lượng có trong các loại thức ăn như protit (chất đạm), lipit (chất béo), gluxit (chất đường - bột).
- Protit : các protit được cấu tạo nên bởi những đơn vị axit amin, trong đó có 8 axit amin (ở trẻ em là 10 axit amin). Trong dinh dưỡng protit được chia làm hai loại :
+ Protit có nguồn gốc từ động vật : có nhiều trong các loại thức ăn như thịt, cá, tôm, cua, ốc . . .
+ Protit có nguồn gốc từ thực vật, có nhiều trong các loại hạt họ đậu.
- Gluxit : có vai trò là cung cấp năng lượng - nguồn năng lượng chính và rẽ tiền nhất trong khẩu phần hàng ngày, hơn 1/2 năng lượng của khẩu phần là do năng lượng cung cấp.
- Lipit : là nguồn sinh năng lượng quan trọng. 1 gam lipit khi oxi hóa trong cơ thể cung cấp 9 calo, nhiều hơn 2 lần gluxit hay protit; lipit là dung môi tốt cho các vitamin tan trong dầu, mỡ : A, D, E, K của chúng trong chất béo thì sức đề kháng của cơ thể với môi trường bên ngoài sẽ giảm đi và sự tiêu hóa một số chất cũng sẽ giảm.
Cần phải đảm bảo cân bằng năng lượng là do nếu ăn quá nhiều chất này, quá ít chất khác đều không có lợi cho sức khỏe. Cách ăn tốt nhất là năng lượng do protit cung cấp trong khẩu phần cần đạt 14 - 15% trong tổng số nâng lượng do 3 chất cung cấp, năng lượng do chất béo cung cấp không nên dưới 15% và quá 30%, năng luựơng do gluxit cung cấp nên từ 50 - 60%. Tỷ lệ cân đối sinh lý về trọng lượng giữa protit, lipit, gluxit trong khẩu phần ăn nên là 1 : 4, tỷ lệ này có thể thay đổi theo tuổi, tình trạng sinh lý và lao động.
Ngoài ra, còn có những chất cơ thể cần rất ít nhưng đóng vai trò rất quan trọng đó là vitamin, muối khoáng và các yếu tố vi luựơng. Qua phân tích cho thấy nếu cơ thể thiếu muối ăn có thể gây choáng váng, mệt mỏi toàn thân; thiếu sắt sinh ra thiếu máu; thiếu íôt sẽ gây bệnh to tuyến giáp trạng (bướu cổ).
Sự cần thiết của lương thực thực phẩm đối với con người còn thể hiện ở hai mặt lượng và chất.
- Lượng : Nếu nhu cầu luương thực thực phẩm được tính bằng calo thì lượng calo cần thiết sẽ khác nhau tùy thuộc vào các yếu tố : lứa tuổi, giới tính, lao động, vùng khí hậu. Nếu tính số lượng trung bình đối với tất cả những điều kiện ăn uống khác nhau, người ta chấp nhận ở mức 2.400 Kcalo/ ngày. Đây đưụơc coi là khẩu phần vừa phải, nghĩa là lượng thức ăn tối thiểu cần thiết để cung cấp khả năng lao động chân tay và trí óc có hiệu quả.
- Chất : Có nhiều hợp chất mà cơ thể con người không có khả năng tự chế biến, nhưng lại rất cần ở dạng chế biến, nên phải đưa vào cơ thể cùng với thức ăn. Vì vậy, một người muốn có sức khỏe tốt và tồn tại đòi hỏi không những chỉ tiêu thụ đủ lương thực, mà lương thực còn phải chứa đủ số lượng protein, mở, cacbohydrat, sinh tố và khoáng chất, nếu khẩu phần ăn thiếu vài chất này coi như không đủ chât lựơng.
Nếu khẩu phần ăn không đủ luựơng và chất sẽ dẫn đến suy dinh dưỡng mà suy dinh dưỡng sẽ đem lại những hậu quả : sức khỏe kém, bệnh tật; nhất là thiếu protit sẽ dễ bị rối loạn tiêu hóa, bị ốm do sức chống đở bệnh tật của cơ thể giảm. 

Luật Môi trường


MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG
______
Câu 1: Hãy nêu các hội nghị Quốc tế quan trọng về bảo vệ môi trường và nội dung tại hội nghị Qtế đó.
* Các hội nghị Qtế quan trọng về bvệ môi trường (MT):
- Hội nghị LHQ về MT con người họp tại Stockholm, Thụy điển từ 5 – 16/6/72.
- Hội nghị về MT và phát triển họp tại Rio de Jannciro, từ 3 – 14/6/92.
- Hội nghị thượng đỉnh trái đất về phát triển bền vững của LHQ họp tại Johannesburg, Nam Phi từ 26/8 – 4/9/02.
* Nội dung tại các hội nghị:
1. Hội nghị LHQ về MT con người họp tại Stockholm, Thụy điển từ 5 – 16/6/72:
HN này đã thu hút sự quan tâm rộng rãi của cộng đồng Qtế với sự quan tâm rộng rãi của cộng đồng quốc tế với sự tham gia của 133 QG trong đó có VN. từ HN này, V/đ MT mới được Qtế quan tâm 1 cách đúng mức, nó phản ánh sự thức tỉnh của nhân loại về v/đ MT toàn cầu.
Nội dung: HN đã g/q được 4 v/đ cụ thể như sau:
- Đề ra 1 kế hoạch hành động đ/v chính sách MT.
- Đưa ra 1 tuyên bố bao gồm 26 ngtắc về MTCN.
- Thành lập chương trình về MT của LHQ (UNEP), 1 tổ chức có nhiệm vụ điều phối những biện pháp liên Chính phủ về giám sát và bảo vệ MT.
- Thành lập quỹ MT toàn cầu với nguồn thu do các QG tự nguyện đóng góp.
2. Hội nghị về MT và phát triển họp tại Rio de Jannciro, từ 3 – 14/6/92:
Từ HN về MT lần thứ I năm 72, tình hình môi trường toàn cầu vẫn xấu đi do quan niệm chưa đầy đủ về v/đ MT và bảo vệ MT. Trong HN năm 72, v/đ MT chỉ được coi là v/đ sinh học và vật lý, tách rời các v/đ CTXH và KT năm 1989. ĐH đồng LHQ thông qua NQ kêu gọi tổ chức 1 HN nhằm tạo cơ sở cho cuộc sống bền vững trên trái đất. HN thượng đỉnh thứ 2 về MT được tổ chức với sự đại diện của 178 QG, 118 nguyên thủ QG, khoảng 10.000 nhà môi trường học trên TG, 8.000 nhà báo. Hội nghị đã thông qua được 1 bản tuyên bố chung và 1 chương trình hành động cho TK XXI.
Nội dung của tuyên bố Rio:
HN chỉ rõ v/đ MT không thể tách rời với các v/đ CTXH và KT. Chính từ tuyên bố Rio đã công nhận khái niệm phát triển bền vững. Bản tuyên bố cũng xác định trách nhiệm của các QG đ/v hoạt động dẫn tới suy giảm MT toàn cầu. Cụ thể:
- Phải hợp tác trong việc lựa chọn những PTSX và tiêu dùng ít ảnh hưởng tới MT, XD các chính sách dân số thích hợp.
- Phải hợp tác để ngăn chặn việc đưa các hoạt động hoặc chất thải có hại cho sức khỏe con người sang các QG khác phải có trách nhiệm thông báo cho các QG khác về các thiên tai, khả năng gây ô nhiểm MT, vượt ra ngoài biên giới QG.
- Phải hợp tác g/q các v/đ xung đột bằng con đường hòa bình, tránh các xung đột vũ trang vì war là sự hủy diệt sự phát triển bền vững. Các QG phải tôn trọng các quy định của luật QT trong thời kỳ có xung đột vũ trang.
- Phải ban hành PL hữu hiệu về bảo vệ MT, các tiêu chuẩn MT, XD và thực hiện các chiến lược, chính sách và kế hoạch về bảo vệ MT.
3. Hội nghị thượng đỉnh trái đất về phát triển bền vững của LHQ họp tại Johannesburg, Nam Phi từ 26/8 – 4/9/02.
Hơn 60 ngàn đại biểu, trong đó có trên 100 nguyên thủ QG từ 191 nước trên TG tham dự HN.
Nội dung chính của các phiên họp:
- Kiểm điểm và đánh giá việc thực hiện chương trình nghị sự 21, những cam kết của chính phủ các nước trong 10 năm qua kể từ khi HN Rio 92 đến nay.
- Cảnh báo hiện trạng suy thoái và ô nhiểm MT toàn cầu đang ngày càng tăng nhanh trên khắp TG, những sức ép và sức cản to lớn đ/v bảo vệ MT và phát triển bền vững.
Ví dụ: DS TG hiện nay đã gần 6,1 tỷ, dự báo đến năm 2050 sẽ tăng lên 9,3 tỷ. Hiện nay 1,2 tỷ người trên TG phải sống dưới 1 USD/ngày (so với 65 USD/ngày của các nước phát triển) 777 triệu người lớn và 200 triệu trẻ em đang thiếu ăn và suy dinh dưỡng.
- Gia tăng dân số, đô thị hóa và phát triển KT nhanh chóng, I là nông nghiệp, càng làm cho tài nguyên nước suy thoái, ô nhiễm và cạn kiệt nhiều hơn.
Hiện nay 1,1 tỷ người đang thiếu nước sinh hoạt an toàn và gần 2,5 tỷ người thiếu ĐK vệ sinh. Dự báo đến năm 2025 nữa dân số TG sẽ lâm vào tình trạng thiếu nước nghiêm trọng. Giải pháp cho v/đ này cũng là 1 trong 5 trọng tâm của HN thượng đỉnh lần này.
- Những nguồn tài nguyên thiên nhiên, những hệ thống hỗ trợ cuộc sống quan trọng đang suy thoái và cạn kiệt nhanh chóng.
Viện tài nguyên TG dự báo trong vòng 10 – 20 năm tới, 40% diện tích rừng nguyên sinh còn lại hiện nay sẽ biến mất. Mất rừng, kéo theo mất nơi cư trú của đời sống hoang dã, hiện nay có 11 nghìn loài động vật có nguy cơ diệt chủng.
V/đ sử dụng năng lượng hóa thạch, I là than đá, sẽ thù số một của MT sẽ dẫn đến ô nhiễm không khí nặng nề, suy giảm tầng Ôzon, sự nóng lên của toàn cầu, mực nước biển nâng cao gây thảm họa cho con người và môi trường toàn cầu.
Sau nhiều phiên họp bàn thảo, tranh luận sôi nổi, các nguyên thủ QG, các nhà thương lượng và các chuyên gia cao cấp đã đồng thuận 95% các v/đ cho kế hoạch hành động dày 71 trang. HN đã đạt được sự I trí cao trong các v/đ về nước, vệ sinh, năng lượng, nguồn cá, hóa chất, y tế, viện trợ, toàn cầu hóa thương mại, đa dạng sinh học, quản lý, bảo vệ MT, xác định trách nhiệm chung và riêng giữa các nước giàu và nghèo về v/đ bảo vệ hành tinh.    

Câu 2: Hãy nêu 1 số ĐƯQT quan trọng về môi trường mà Nhà nước VN đã ký kết or phê chuẩn.
Để thực hiện bảo vệ MT toàn cầu cũng như MT của mỗi QG, các QG đã và đang ký kết or tham gia các ĐƯQT về bảo vệ MT bao gồm cả điều ước song phương và đa phương. Các điều ước này nhằm bảo vệ những thành phần của MT or nhằm kiểm soát những hoạt động có ảnh hưởng xấu tới MT. Các điều ước này có tính ràng buộc pháp lý đ/v các QG tham gia or ký kết.
* 1 số ĐƯQT quan trọng về môi trường mà Nhà nước VN đã ký kết or phê chuẩn bao gồm:
- Công ước Ramsar (ký kết ngày 20/9/1989) Công ước về vùng đất ngập nước có tầm quan trọng QT, đặc biệt là nơi cư trú của loài chim nước.
- Công ước về bảo vệ di sản văn hóa và tự nhiên của TG (ký kết tại Paris ngày 19/10/82).
- Công ước Cites về buôn bán QT những loài động thực vật có nguy cơ bị đe dọa VN trở thành thành viên ngày 20/1/94 (ký kết tại Washington tháng 3/73)
- Công ước Marpol công ước QT về ngăn ngừa ô nhiểm do tàu biển.
- Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ôzon VN trở thành thành viên ngày 26/1/94 (ký kết năm 1978).
- Công ước LHQ về luật biển, VN trở thành thành viên ngày 5/7/94 (ký kết năm 1982).
- Công ước viên về bảo vệ tầng ôzon VN trở thành thành viên ngày 26/4/94 (ký kết 23/3/85).
- Công ước Basel về kiểm soát việc vận chuyển qua biên giới các chất thải nguy hiểm và việc loại bỏ chúng, VN trở thành thành viên ngày 01/3/95 (ký kết năm 1989).
- Công ước về đa dạng sinh học, VN trở thành thành viên ngày 16/11/94 (ký kết tại Rio de janairo 5/6/92).
- Công ước khung về thay đổi khí hậu của LHQ, VN trở thành thành viên ngày 16/11/94 (ký kết tại Niuyooe 9/5/92).
- Công ước về thông báo sớm các sự cố hạt nhân or cấp cứu về phóng xạ, VN trở thành thành viên ngày 29/9/87.
- Công ước chống sa mạc hóa, VN trở thành thành viên 8/98.  

Câu 3: SS hvi gây ô nhiễm môi trường (MT) và hvi gây suy thoái MT.
- Theo khoản 4 điều 2 luật bảo vệ MT thì ô nhiểm MT là sự làm thay đổi tính chất của môi trương, vi phạm tiêu chuẩn MT.
- Theo khoản 5 điều 2 luật bảo vệ MT thì suy thoái MT là sự thay đổi chất lượng và số lượng của thành phần MT, gây ảnh hưởng xấu cho life của con người và thiên nhiên. 
* Giống nhau:
- Đều là hvi tác động đến MT.
- Đều là hvi VPPL.
- Mối liên hệ giữa hvi và hậu quả có ảnh hưởng trực tiếp đến MT.
- Đều có ảnh hưởng xấu đến MT và đều có chung hậu quả là làm xấu đi ĐK xấu của con người và các hệ sinh thái.
* Khác nhau:
- Hvi gây ô nhiểm MT là hvi VPPL thông thường còn hvi gây suy thoái MT là hvi VPPL cao hơn.
- Hvi gây ô nhiểm MT chỉ làm thay đổi tính chất MT vượt quá tiêu chuẩn quy định còn hvi gây suy thoái MT làm thay đổi về chất lượng, số lượng của MT kèm theo hậu quả xấu đ/v life của con người và thiên nhiên.
- Mặt khách quan:

Câu 4: Trình bày các quy định của PL về vệ sinh MT nơi công cộng.
Nơi công cộng là nơi diễn ra hoạt động của nhiều người, cũng là nơi liên quan đến lợi ích của nhiều người như đường phố, công viên, trường học, nhà ga, chợ…Vì vậy, khi tham gia các hoạt động nơi công cộng, các chủ thể phải thực hiện các quy định về vệ sinh nơi công cộng như sau:
- Kg được vứt rác nơi công cộng.
- Kg được phóng uế bừa bãi nơi công cộng.
- Kg được thả rong gia súc nơi công cộng.
- Các chủ thể quản lý các phương tiện vận tải rác, vật liệu XD, phế thải XD, than…phải chằng buộc 1 cách chắc chắn kg để rơi vãi trên đường phố và khu dân cư.
- Kg được làm nhà nơi hè phố, kg được tự tiện đào đường hè phố nếu chưa được phép. Nếu được phép đào thì làm xong phải khôi phục lại ngay hiện trạng ban đầu, tránh làm ứ tắc cống rảnh.
- Phải có hệ thống cống rảnh nơi công cộng.
- Nơi công cộng phải có thùng rác hợp vệ sinh.
- Kg được hút thuốc lá nơi đông người trong 1 kg gian hạn chế.
- Kg được quét dọn đường phố vào lúc đông người.

Câu 5: Trình bày các quy định của PL về vệ sinh MT trong việc chôn cất, mai táng, hỏa táng, ướp xác, di chuyển hài cốt.
Tất cả người chết thông thường kg để quá 48 giờ.
Người chết do dịch bệnh kg được để quá 24 giờ.
Di chuyển người chết phải bằng phương tiện riêng, trong quan tài phải lót 1 lớp thấm nước, diệt khuẩn…di chuyển xa phải dùng quan tài kín, kg được di chuyển quá 24 giờ.
Việc bốc mộ phải được tiến hành ít I sau 3 năm nếu chết do các bệnh thông thường, sau 5 năm nếu chết do các bệnh truyền nhiễm.
Nghĩa trang, nghĩa địa, nơi hỏa táng phải vệ sinh, cách khu dân cư dùng nước giếng 100m, dùng nước máy ít I 30m.

Câu 6: Hãy nêu trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc phòng chống ô nhiễm, suy thoái và sự cố MT.
Điều 6 luật bảo vệ MT VN quy định: “Bảo vệ MT là sự nghiệp của toàn dân. Tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm bảo vệ MT, thi hành PL về bảo vệ MT, có quyền và trách nhiệm phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm PL về bảo vệ MT…”
Điều 9 luật bảo vệ MT VN quy định: “Nghiêm cấm mọi hành vi làm suy thoái MT, gây ô nhiểm MT, gây sự cố MT”.
Vì vậy, phòng chống ô nhiểm MT, sự cố MT, suy thoái MT là nghĩa vụ pháp lý của các tổ chức cá nhân.
Điều 29 luật bảo vệ MT VN đưa ra 7 hành vi cấm để phòng, chống ô nhiễm, suy thoái như sau:
- Cấm đốt, phá rừng, khai khác khoáng sản 1 cách bừa bãi gây hủy hoại MT, làm mất cân bằng sinh thái.
- Cấm thải khói, bụi, khí độc, mùi hôi thối gây hại vào không khí, phát bức xạ, phóng xạ quá giới hạn cho phép vào Mt xung quanh.
- Cấm thải dầu mở, hóa chất độc hại, chất độc hại quá giới hạn cho phép, các chất thải, xác động vật, thực vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn độc hại và gây dịch bệnh vào nguồn nước.
- Cấm chôn vùi, thải vào đất các chất độc hại quá giới hạn cho phép.
- Cấm khai thác kinh doanh các loài thực vật, động vật quý hiếm trong danh mục quy định của chính phủ.
- Cấm use các phương pháp, phương tiện, công cụ hủy diệt hàng loạt trong khai thác, đánh bắt các nguồn động, thực vật.
- Cấm nhập khẩu công nghệ, thiết bị không đáp ứng tiêu chuẩn MT, nhập khẩu, xuất khẩu chất thải.
Nói chung cả 7 hành vi cấm này đếu có ý nghĩa rất lớn trong việc ngăn ngừa ô nhiễm và suy thoái MT, là công cụ mang tính răn đe tác động trực tiếp tới hành vi của chủ thể quan hệ PL bảo vệ MT.
Ngoài ra PL còn quy định nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện 1 số hành vi I định. Các quy định này khuyến khích những hành vi tích cực của chủ thể, tạo cho chủ thể những quyền I định để thực hiện chúng. Đó là:
- Thực hiện ĐTM.
- Trong SX, sinh hoạt phải đảm bảo cân bằng sinh thái (bảo vệ giống, loài động thực vật hoang dã, bảo vệ tính đa dạng sinh học, bảo vệ các hệ sinh thái, khai thác các nguồn lợi theo đúng thời vụ, địa bàn, phương pháp, công cụ, phương tiện được quy định).
- Use chất hóa học, phân hóa học, thuốc BVTV, các chế phẩm sinh học khác theo quy định của PL.
- Khi tiến hành các hoạt động SX, kinh doanh và các hoạt động #, các chủ thể phải thực hiện các biện pháp vệ sinh MT, có biện pháp xử lý chất thải, đảm bảo tiêu chuẩn MT, không gây tiến ồn, độ rung quá giới hạn cho phép gây ảnh hưởng tới xung quanh.
- Các phương tiện tham gia lưu thông phải đạt các tiêu chuẩn MT.
- Khi XNK công nghệ, máy móc, thiết bị, các chế phẩm sinh học or hóa học, chất độc hại, chất phóng xạ phải có giấy phép của cơ quan quản lý hữu quan và cơ quan quản lý nhà nước về MT, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của PL cũng như các tiêu chuẩn hiện hành của VN. Khi phát hiện các loại động thực vật có nguy cơ gây dịch bệnh, gây ô nhiễm, suy thoái MT phải báo cáo khẩn cấp cho chính quyền, địa phương và các cơ quan quản lý nhà nước về MT nơi gần I để có biện pháp xử lý, bao vây or tiêu hủy ngay.
- Các chủ thể tham gia quan hệ PL MT phải thực hiện các quy định vệ sinh MT.

Câu 7: Trình tự tiến hành ĐTM.
Ở giai đoạn xin cấp giấy phép đầu tư: Với dự án loại 1 phải có trong hồ sơ xin phép đầu tư 1 phần hoặc 1 chương riêng (Phân tích sơ lược về các tác động tiềm tàng của dự án đến MT). Với dự án loại II phải lập “Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn MT” và trình cơ quan có thẩm quyền xem xét.
Ở giai đoạn thiết kế xây dựng:
- Dự án loại I (đã được cấp giấy phép đầu tư và xác định địa điểm thực hiện dự án) phải lập báo cáo ĐTM gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Dự án loại II: Hoàn thành “Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn MT” .
Ở giai đoạn kết thúc xây dựng: Cơ quan nhà nước quản lý về MT kiểm tra và cấp giấy phép đạt tiêu chuẩn MT.

Câu 8: Ý nghĩa pháp lý và nội dung của báo cáo ĐTM.
Việc ĐTM được thực hiện dưới hình thức văn bản gọi là báo cáo ĐTM.
* Ý nghĩa pháp lý của báo cáo ĐTM:
BC ĐTM được thẩm định là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra QĐ triển khai dự án, công trình (đóng cửa or cho tiếp tục hoạt động của cơ sở hiện có).
BC ĐTM được thẩm định là cơ sở xác định trách nhiệm của các chủ thể có công trình, dự án đ/v những hậu quả gây ra đ/v MT sau này.
BC ĐTM được thẩm định là căn cứ để xác định trách nhiệm của cơ quan nhà nước với những hậu quả mà dự án, công trình đã được cho phép thực hiện gây ra với MT, đặc biệt là cơ quan trực tiếp thẩm định.
* Nội dung của báo cáo ĐTM:
Nội dung của báo cáo ĐTM gồm 5 phần:
- Phần I: Mở đầu: Mục đích, tình hình tài liệu, số liệu làm căn cứ BC, phương pháp đánh giá và quá trình thực hiện BC ĐTM.
- Phần II: Sơ lược về dự án (mô tả sơ lược các v/đ có liên quan đến dự án; tên dự án, tên cơ quan chủ quản, mục tiêu, nội dung, mục đích, tiền đề của dự án và giải trình kinh phí thực hiện).
- Phần III: Hiện trạng MT tại địa điểm thực hiện dự án (thông tin phần này phải do cơ quan chuyên môn kỹ thuật cung cấp và nêu rõ nguồn số liệu).
- Phần IV: Tác động của việc thực hiện dự án đến các yếu tố tài nguyên và MT. Phần chính của BC gồm 4 nội dung chính:
+ Mô tả tác động của việc thực hiện dự án đến từng yếu tố MT tại địa điểm thực hiện dự án. Trình bày tính chất, phạm vi, mức độ, diễn biến theo thời gian của từng tác động và so sánh với trường hợp không thực hiện dự án.
+ Diễn biến tổng hợp về MT trong trường hợp thực hiện dự án và định hướng các khả năng khắc phục.
+ Các biện pháp khắc phục tác động tiêu cực của dự án đến MT, đồng thời so sánh với lợi ích thu được và chi phí phải bỏ ra cho từng biện pháp của dự án.
+ Đánh giá chung độ tin cậy của BC.
- Phần V: Kiến nghị về lựa chọn phương án thực hiện dự án và các biện pháp bảo vệ MT, kèm theo phương án được đề nghị lựa chọn.
Nội dung của Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn MT gồm 6 phần:
+ Mô tả địa điểm dự kiến khai thác các dự án.
+ Tóm tắt công nghệ SX.
+ Mô tả các nguồn gây ô nhiễm.
+ Mô tả các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm.
+ Chương trình giám sát MT.
+ Cam kết đảm bảo đạt tiêu chuẩn MT.    

* Những khẳng định sau đây đúng hay sai. Vì sao?
1/ Không được hút thuốc nơi công cộng. Sai. Bởi vì không cấm hút thuốc ở mọi nơi công cộng mà chỉ cấm ở nơi đông người trong 1 không gian hạn chế.
2/ Hạn chế khai thác, use loại tê giác 1 sừng. Sai. Vì theo NĐ 48 sửa đổi bổ sung thì tê giác 1 sừng thuộc nhóm 1 nghiêm cấm khai thác, use 1 cách tuyệt đối.
3/ Trong mọi trường hợp 1 người chết thông thường không được để quá 48 giờ. Sai. Vì PL cho phép có những trường hợp được phép để quá 48 giờ nếu có ý kiến = văn bản của cơ quan CA, y tế, giám định y/c phải để quá 48 giờ để giám định, khám nghiệm.
 Câu 2: SS tiêu chuẩn MT VN với tiêu chuẩn MT TG.
* Giống nhau:
- Tiêu chuẩn MT là gì?
- Đều là quy phạm kỹ thuật mang tính pháp lý.
- Mối liên hệ giữa hvi và hậu quả có ảnh hưởng trực tiếp đến MT.
- * Khác nhau:
- Ký hiệu của tiêu chuẩn MT VN là TCVN (theo PL VN) còn ký hiệu của tiêu chuẩn MT TG là ISO 14.000 (theo tiêu chuẩn QT).
- Tiêu chuẩn MT VN được XD trên cơ sở của Bộ TNMT còn tiêu chuẩn MT TG được XD bởi các tổ chức QT.  
- Tiêu chuẩn MT VN được XD trên cơ sở dựa vào đặc điểm tình hình KTXH, ý thức của người dân còn tiêu chuẩn MT TG được XD dựa vào mục tiêu bảo vệ MT của cộng đồng QT.  
 Câu 3: Anh (chị) hãy phân biệt các loại giấy tờ sau:
1. Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn MT.
2. Giấy xác nhận kiểm soát ô nhiểm MT.
3. Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn MT.
4. Bản kê khai các hoạt động sx có khả năng ảnh hưởng đến MT.
5. BC đánh giá tác động MT (ĐTM).
6. BC hiện trạng MT QG.
7. QĐ phê chuẩn BC ĐTM.
8. Phiếu xác nhận đạt tiêu chuẩn MT.
9. Bản cam kết bảo vệ MT.
Trả lời:
1. Là loại chứng thư pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
2.
 3. Đều là văn bản ghi nhận quá trình ĐTM. Đều do chủ thể là chủ các dự án, công trình đã và đang hoạt động sx kinh doanh lập (chủ dự án loại II).
4.
 5.
 6. Ghi nhận là quá trình đánh giá MT, do Bộ TN lập sau khi có sự BC của từng địa phương gởi đến. Bao gồm 4 phần và trình sang QH phê duyệt.
 7,8. Cùng là 1 dạng văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định cấp cho chủ dự án, công trình sau khi thẩm định.
 9.
 Câu 6: Hãy nêu 1 số tổ chức Qtế quan trọng về môi trường, sinh thái và phát triển bền vững.
  Câu 7: Trình bày khái niệm và phân loại tài nguyên thiên nhiên.
  Câu 8: Nêu sự cần thiết phải bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Câu 9: Trình bày các quy định của PL trong việc quản lý và bảo vệ động vật rừng quý hiếm.
Câu 10: Trên TG hiện nay có bao nhiêu cấp độ thiếu nước? VN đang ở trong cấp độ thiếu nước nào?



Phân tích các dấu hiệu Tố tụng hình sự


Môn: Tố Tụng Hình sự
Câu 1: Vì sao các giai đoạn tố tụng độc lập, hãy phân tích các dấu hiệu của nó theo từng giai đoạn. (Gồm 7 giai đoạn theo 3 tiêu chí: Chủ thể, phạm vi hoạt động, văn bản tố tụng)
Khaùi nieäm: TTHS laø toàn boä hoạt ñoäng cuûa caùc chủ thể sau: cơ quan tiến hành toá tuïng, ngöôøi tieán haønh toá tuïng, ngöôøi tham gia toá tuïng, cơ quan khaùc cuûa NN, tchöùc hội, vaø moïi coâng daân goùp phaàn vaøo việc giải quyết các vuï aùn hình söï.
Giải quyết vụ án theo từng giai đoạn (7giai đoạn): khôûi toá, ñiều tra, truy toá, xeùt xöû sô thaåm, xeùt xöû phuùc thaåm, thi haønh aùn, xét xử giám đốc thẩm và xét x tái thẩm.
* Giai đoạn Khôûi toá:
- Chuû theå:
+ Cô quan ñiều tra: thuû tröôûng cq ñiều tra hoaëc phoù thuû trưởng, ñiều tra vieân.
+ VKS: Vieän tröôûng, phoù vieän tröôûng, kieåm saùt vieân
+ Cơ quan khác ( Kiểm lâm, Biên phòng...).
- Phaïm vi hoïat ñoäng: Tiếp nhận, xác minh, sau 1 thời gian rồi ra quyết định.
- Vaên baûn:
+ Quyeát ñònh khôûi toá vuï aùn.
+ Quyeát ñònh khoâng khôûi toá vuï aùn.
* Giai đoạn Điều tra:
- Chuû theå:
+ Cô quan ñiều tra: Thuû tröôûng, Phoù thuû tröôûng, ñieàu tra vieân.
+ Cq VKS: Vieän tröôûng, Phoù vieän tröôûng, kieåm saùt vieân.
- Phaïm vi hoạt ñoäng: goàm 4 nhoùm hoạt động điều tra:
+ Khởi tố bị can
+
+ Khám xét, tạm giữ tang vật.
+ Khám nghiệm tử thi, hiện trường.
- Vaên baûn:
+ Baûn keát luaän ñiều tra.
+ QÑ ñình chæ ñiều tra.
+ QÑ taïm ñình chæ ñiều trađ
+ QÑ phuïc hoài ñiều tra.
* Giai ñoïan truy toá:
- Chuû theå: VKS: Vieän tröôûng, phoù vieän tröôûng, kieåm saùt vieân.
- Phaïm vi hñoäng: 2 nhoùm;
+ Thi haønh quyeàn coâng toá.
+ Kieåm saùt vieäc tuaân theo phaùp luaät.
- Vaên baûn:
+ Baûn caùo traïng (QÑ truy toá).
+ QÑ taïm ñình chæ vuï aùn.
+ QÑ ñình chæ vuï aùn.
+ QÑ traû hoà sô ñiều tra boå sung.
* Giai đoạn xeùt xöû sô thaåm:
- Chuû theå:
+ Chaùnh aùn, phoù chaùnh aùn.
+ HÑXX: thaåm phaùn, hoäi thaåm, thö kyù.
- Phaïm vò hoïat ñoäng: 2 nhoùm
+ Chuaån bò xeùt xöû.
+ Caùc hoạt ñoäng xeùt xöû taïi phieân toøa.
- Vaên baûn:
+ QÑ ñöa vuï aùn ra XX.
+ QÑ taïm ñình chæ vuï aùn.
+ QÑ ñình chæ vuï aùn.
+ QÑ traû hoà sô ñtra boå sung.
* Giai ñoïan  Xeùt xöû phuùc thaåm:
- Chuû theå: Caùc thaåm phaùn, hoäi thaåm, thö kyù.
- Phaïm vi hoạt ñoäng: caùc hoạt ñoäng xeùt xöû taïi toøa.
- Vaên baûn: Ra baûn aùn hoaëc ra quyeát ñònh:
+ Giöõ nguyeân caùc baûn aùn sô thaåm.
+ Söûa baûn aùn QÑ sô thaåm.
+ Huûy baûn aùn QÑ sô thaåm.
* Giai ñoïan Thi haønh aùn:
- Chuû theå:
+ Cơ quan coâng an: traïm giam.
+ VKS.
+ Toøa aùn.
+ Chính quyeàn ñòa phöông.
+ Cơ quan nôi ngöôøi thi haønh aùn laøm vieäc hoaëc cö truù.
+ Cơ quan yteá.
+ Chaáp haønh vieân.
- Vaên baûn:
+ QÑ thi haønh aùn.
+ QÑ taïm hoõan thi haønh aùn.
+ QÑ ñình chæ thi haønh aùn.
+ QÑ xoùa aùn, giaûm aùn.
- Phaïm vi hñoäng: Caùc hñoäng thi haønh aùn,
* Giai đoạn XXGĐT và XXTT:
- Xeùt xöû giaùm ñoác thaåm: Baûn aùn ñaõ coù hieäu löïc pháp luaät, phaùt hieän vi phaïm pháp luaät neân ñem ra xöû laïi.
- Xeùt xöû taùi thaåm: baûn aùn ñaõ coù hieäu löïc nhöng bò phaùt hieän ra tình tieát môùi maø tình tieát môùi laøm thay ñoåi cô baûn noäi dung vuï aùn, neân bò xeùt laïi.
Toùm laïi:
- Caùc giai đoạn TTHS ñoäc laäp vôùi nhau, giai ñoïan tröôùc laø tieàn ñeà cuûa giai đoạn sau.
- Ở mổi giai đoạn CQ THTT sẽ ban hành một văn bản nào đó, văn bản này nhằm chấm dứt giai đoạn hoặc chuyển sang giai đoạn tiếp theo.
- Một vụ án có thể được giải quyết qua cả 7 giai đoạn nhưng nó có thể bị dừng ở giai đoạn nào đó nếu có căn cứ được quy định trong BLHS và BLTTHS.

Câu 2: Hãy giải thích các đặc điểm của QHPL TTHS.
Quan heä pháp luaät TTHS: laø quan heä xaõ hoäi do PL TTHS (Chỉ thị, nghị quyết của UBTVQH, nghị quyết của hội đồng tư pháp, BLTTHS 1988, BLTTHS 2003) ñieàu chænh trong quá trình khôûi toá, ñiều tra, truy toá, xeùt xöû vaø thi haønh aùn.
Mối quan heä naøy xuaát hieän giöõa cơ quan THTT, ngöôøi THTT vaø beân kia laø ngöôøi tham gia TT.
QHPL TTHS 4 ñaëc ñieåm:
- QHPLTTHS thể hiện ý chí, quyeàn löïc NN:
+Thể hiện ở BLTTHS
+ Cơ quan THTT dựa vào các quy định của BLTTHS ban hành, các quyết định để giải quyết vụ án hình sự. Như vậy, CQ THTT cụ thể hóa ý chí quyền lực nhà nước.
 (Vì: Các CQ THTT coù quyeàn ban caùc vaên baûn buoäc caùc chuû theå khaùc thöïc hieän)
- QHPL TTHS coù moái quan heä maät thieát vôùi QHPLHS:
+ Hành vi phạm tội là cơ sở làm xuất hiện hai loại quan hệ: cơ quan nhà nước và kẻ phạm tội.
=> Hành vi PT: - CQNN (CQ THTT): + Hình phạt (TA): . Hình phạt chính: 7 loại
                                                                                            . Hình phạt phụ: 7 loại
                                               +Biện pháp tư pháp(CQĐT,VKS,TA):4 loại->TNHS
 - Kẻ phạm tội
+ Mục đích cuối cùng của QHPLHS là xác định TNHS của 1 người nào đó thực hiện tội phạm. Trách nhiệm này chỉ được xác định bằng QHPL TTHS tức là bằng con đường TTHS.
( Bởi vì:
+ QHPLHS xaûy ra tröôùc QHPLTTHS.
+ Khi coù QHPLHS thì môùi xuaát hieän QHPLTTHS, QHPLTTHS chaám döùt thì QHPLHS cuõng chaám döùt.
+ QHPTTHS thay ñoåi thì cuõng laøm thay ñoåi veà QHPLHS)
- QHPL TTHS coù mối quan hệ höõu cô vôùi caùc hoïat ñoäng toá tuïng (ñiều tra, truy toá, kieåm saùt tuaân theo pluaät, xeùt xöû, thi haønh aùn) bởi nhiều caùc mối quan hệ TTHS làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt QHPL TTHS.
Ví dụ:
+ QĐ khởi tố vụ án làm phát sinh QHPL TTHS giữa CQĐT và VKS
+ Bản kết luận điều tra sẽ làm thay đổi QHPL TTHS từ quan hệ giữa CQĐT với bị can sang quan hệ giữa VKS với bị can.
+ QĐ đình chỉ vụ án của VKS làm chấm dứt QHPL TTHS.
 - QHPL TTHS bao giôø 1 beân chuû theå cuõng laø cơ quan THTT, ngöôøi THTT maø hoï phaûi coù nghóa vuï phoái hôïpvôùi nhau ñeå giaûi quyeát vuï aùn ñöôïc nhanh choùng, chính xaùc, kòp thôøi ñuùng ngöôøi, ñuùng toäi, ñuùng pháp luaät.

Câu 3: Phân tích nguyên tắc đảm bảo quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. ( Điều 11)

Bài 2:
Câu 4: Phân biệt người bị hại với nguyên đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.

Bài 3:
Câu 5: Đối tượng chứng minh theo các dấu hiệu của 4 yếu tố cấu thành TP.
1/- Mặc khách quan:
- Hành vi phạm tội (hành động hoặc không hành động)
- Hậu quả
- Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả (bắt buộc đối với cấu thành vật chất)
- Có tình tiết khác: thời gian, địa điểm, công cụ phạm tội, hoàn cảnh tội phạm…
2/- Mặc khách thể: QHXH được BLHS bảo vệ bị xâm hại.
3/- Mặc chủ quan:
- Lỗi: là dầu hiệu bắt buộc đối với mọi tội phạm.
- Động cơ: là dấu hiệu đối với một số tội phạm cụ thể như: chống chính quyền nhân dân, tham ô…
- Mục đích.
4/- Chủ thể:
- Độ tuổi: 14-16 tuổi, 16 tuổi trở lên, 18 tuổi trở lên.
- Năng lực trách nhiệm hình sự.
Câu 6: Chứng cứ buột tội, chứng cứ gỡ tội.

Bài 4:
Câu 7: Phân biệt bắt khẩn cấp với bắt bị can, bị cáo để tạm giam.
=> Trả lời 1:
* Khái niệm:
- Bắt người trong trường hợp khẩn cấp là bắt người đang chuẩn bị phạm tội, thực hiện tội phạm RNT, ĐBNT ngay sau khi thực hiện tội phạm người đó bỏ trốn or gây khó khăn cho việc ĐT khám phá tội phạm.
- Bắt bị can, bị cáo để tạm giam là bắt người đang bị khởi tố về hình sự or người đã bị TA QĐ đưa ra XX.  
* Giống nhau: Mục đích nhằm phục vụ ĐT, TT, XX, THA, thủ tục (khoản 2 điều 80 Bộ luật TTHS), căn cứ bị can, bị cáo và thực hiện phạm tội bỏ trốn or gây khó khăn cho QĐ vụ án.
* Khác nhau:
- Đối tượng: Đối tượng của bắt bị can, bị cáo để tạm giam là bị can, bị cáo còn đối tượng của bắt khẩn cấp là những người chưa bị khởi tố.
- Căn cứ Bắt bị can bị cáo để tạm giam khi bị can, bị cáo phạm tội RNT, ĐBNT còn bắt người trong trường hợp khẩn cấp khi người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm RNT or ĐBNT.
- Thủ tục: Bắt khẩn cấp về thủ tục là phải có lệnh bắt của người có thẩm quyền còn bắt bị can bị cáo về mặt thủ tục phải có lệnh bắt bị can bị cáo để tạm giam của người có thẩm quyền, trong trường hợp lệnh bắt của Thủ trưởng, phó thủ trưởng CQĐT thì phải được VKS cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành (đây là điểm mấu chốt để phân biệt với bắt khẩn cấp).
- Bắt bị can, bị cáo là bị can, bị cáo phạm tội RNT or ĐBNT mà BLHS QĐ khung hình phạt từ trên 2 năm tù trở lên, thẩm quyền ra lệnh là những người được quy định tại khoản 1 điều 80 Bộ luật TTHS, lệnh bắt phải có sự phê chuẩn của VKS.
=> Trả lời 2:
* Khái niệm:
* Giống nhau:
- Đều là biện pháp ngăn chặn, giống nhau về căn cứ bắt lần thứ 2
- Về thủ tục bắt như :
+ Đọc lệnh cho người bị bắt
+ Có người chứng kiến
+ Có quyền tước vũ khí người bị bắt, lập biên bản
* Khác nhau:
- Đối tượng bắt : bắt tạm giam đ/với người đã bị khởi tố hoặc đã bị các QĐ đưa ra XX còn bắt khẩn cấp đ/với người chưa bị kh/tố.
- Căn cứ bắt :
+ Bắt tạm giam : áp dụng CC 3, 4
+ Bắt khẩn cấp : áp dụng CC 1
- Những trường hợp bắt :
+ Bắt tạm giam : CC2, trường hợp bộ luật HS quy định mức phạt tù cao I trên 1 năm tù.
+ Bắt khẩn cấp : CC3, đây là trường hợp c/quan có th/quyền chưa có đủ tài liệu, chứng cứ để xác định người th/hiện tội phạm, nhưng qua việc phát hiện dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chổ của người đó nghi th/hiện tội phạm, ngăn chặn bỏ trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
- Những c/quan có quyền ra lệnh bắt :
+ Bắt tạm giam : cơ quan điều tra, VKS, TA
+ Bắt khẩn cấp : chỉ có cơ quan điều tra.
- Thủ tục :
+ Bắt tạm giam : lệnh của cơ quan điều tra phải có sự phê chuẩn trước của VKS, không được bắt vào ban đêm.
+ Bắt khẩn cấp : không cần phải có sự phê chuẩn của VKS, được quyền bắt bất cứ lúc nào.
- Những việc cần làm sau khi bắt khẩn cấp.
+ Phải báo ngay cho VKS.


Câu 8: Phân loại các biện pháp ngăn chặn và ý nghĩa của từng căn cứ phân loại.

Bài 5:
Câu 9: Nội dung của quyết định khởi tố vụ án.

Bài 6:
Câu 10: Thẩm quyền điều tra: theo thẩm quyền xét xử và luận tội.
Câu 11: Các hoạt động điều tra.
Câu 12: Thẩm quyền xét xử.
Câu 13: Quyết định, hình phạt (điều 52,70): Quy định phạt tù đối với người chưa thành niên.
Câu 14: Phân biệt giám đốc thẩm – tái thẩm – phúc thẩm (Theo các tiêu chí: Tính chất, căn cứ, mục đích, người có thẩm quyền)